cuu-dinh-2

Cửu Đỉnh Huế – Bách Khoa Toàn Thư Bằng Đồng Được UNESCO Vinh Danh

Ngay tại sân Thế Miếu trong Hoàng thành Huế, chín khối đồng khổng lồ sừng sững đứng đó như một cuốn “bách khoa toàn thư” sống động về vũ trụ, giang sơn và văn hóa Việt Nam dưới thời Nguyễn. Đó chính là Cửu Đỉnh – một kiệt tác đúc đồng vô tiền khoáng hậu, vừa được UNESCO ghi danh là Di sản tư liệu khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Hành trình khám phá Cửu Đỉnh không chỉ là ngắm nhìn một tuyệt tác nghệ thuật, mà còn là hành trình giải mã tư duy, ý chí và khát vọng của một triều đại vàng son.

cuu-dinhBản Đồ Vũ Trụ Và Giang Sơn Thu Nhỏ

Cửu Đỉnh được đúc dưới thời vua Minh Mạng, từ cuối năm 1835 đến đầu năm 1837 thì hoàn thành. Lễ khánh thành vào ngày 4/3/1837 là một sự kiện trọng đại, được chính nhà vua chủ trì. Điều này cho thấy tầm quan trọng đặc biệt của công trình này, đến mức nó đã được Tập san Hội Đô thành Hiếu cổ – ấn phẩm học thuật uy tín – chọn làm chủ đề cho bài viết đầu tiên trong số đầu tiên của họ vào năm 1914.

Mỗi chiếc đỉnh mang tên một vị vua (dựa trên thụy hiệu), với Cao Đỉnh (tượng trưng cho vua Gia Long) được đặt ở vị trí trung tâm. Điều làm nên giá trị độc nhất vô nhị của Cửu Đỉnh chính là 153 họa tiết chạm nổi tinh xảo trên bề mặt. Đây không phải là những hoa văn trang trí đơn thuần, mà là một hệ thống biểu tượng hoàn chỉnh, do chính vua Minh Mạng lựa chọn, phản ánh cái nhìn toàn diện về đất nước:

Thiên nhiên vũ trụ: Mặt trời, mặt trăng, ngũ tinh, mây, gió, sấm, mưa…

Hình ảnh non sông: Các ngọn núi linh thiêng (Ngự Bình, Hồng Lĩnh, Tản Viên…), các dòng sông huyết mạch (sông Hương, sông Hồng, sông Cửu Long…), các cửa biển quan trọng (Thuận An, Cần Giờ, Đà Nẵng…).

Hệ sinh thái & sản vật: Từ hổ, báo, voi, ngựa đến các loài chim, cá quý; từ các loại gỗ quý (trầm hương, kỳ nam) đến cây lương thực (lúa, đậu), cây ăn trái (vải, nhãn, xoài)…

Mỗi họa tiết là một câu chuyện, một sự ghi dấu lịch sử. Ví như hình cây lòn bon (Nam Trân) trên Nhân Đỉnh gợi nhớ câu chuyện vua Gia Long từng dùng loại quả này để vượt qua cơn đói khi bị truy đuổi. Có thể nói, Cửu Đỉnh chính là bản tuyên ngôn đầy kiêu hãnh về chủ quyền lãnh thổ và sự giàu đẹp của dải đất hình chữ S.

Chi tiết về Cửu Đỉnh 

cuu-dinh-hue

Hình vẽ Cửu Đỉnh triều Nguyễn trên tập san Bulletin des amis du vieux Hué (BAVH, tạm dịch: “Những người bạn của Cố đô Huế”) năm 1914. Nguồn Wikipedia

CAO ĐỈNH

  • 1° Nhật: mặt trời.
  • 2° Đông Hải: biển Đông.
  • 3° Thiên Tôn Sơn: núi Triệu Tường ở Thanh Hóa.
  • 4° Ngưu Chử Giang: sông Bến Nghé[ii].
  • 5° Vĩnh Tế Hà: sông Vĩnh Tế.
  • 6° Chim trĩ.
  • 7° Hổ
  • 8° Miết: con ba ba.
  • 9° Long: con rồng.
  • 10° Tử Vi Hoa: hoa tường vi.
  • 11° Ba La Mật: cây mít.
  • 12° Cang: Lúa thơm.
  • 13° Trầm hương.
  • 14° Thiết mộc: gỗ lim.
  • 15° Thông: cây hành.
  • 16° Đa Sách Thuyền[iii].
  • 17° Đại bác.

NHÂN ĐỈNH

  • 1° Nguyệt: mặt trăng.
  • 2° Nam Hải: biển phía nam.
  • 3° Ngự Bình Sơn: núi Ngự Bình .
  • 4° Hương Giang: sông Hương và một phần của thành Huế được xuất hiện ở họa tiết này.
  • 5° Phổ Tế Hà[iv]: kênh Phổ Tế ở huyện Phú Lộc, Thừa Thiên được đào năm Minh Mạng thứ 14 (1833).
  • 6° Khổng Tước: chim công đuôi dài 2m, thịt rất ngon và là một trong 8 món ăn của vua (Bát trân).
  • 7° Con báo
  • 8° Đại Mại: con đồi mồi.
  • 9° Nhơn Ngư: cá ông.
  • 10° Liên Hoa: Hoa sen.
  • 11° Nam Trân: cây lòn bon (loại cây thường thấy ở vùng đất Quảng Nam). Theo tương truyền, Nguyễn Ánh khi bị quân Tây Sơn truy đuổi đã trốn ở nguồn sông Ô Gia[v] và không có gì ăn ngoài quả lòn bon. Vì vậy, loài cây này còn có tên là Phụng quân. Chắc hẳn cây lòn bon được đúc trên một trong cửu đỉnh để tưởng nhớ sự kiện này.
  • 12° Nhu: lúa nếp.
  • 13° Kỳ Nam: cây kỳ nam, thường có trong rừng Khánh Hòa.
  • 14° Ngô Đồng: cây ngô đồng.
  • 15° Cửu: cây hẹ.
  • 16° Lâu Thuyền.
  • 17° Luân Xa Bác: súng đại bác đặt trên xe.

CHƯƠNG ĐỈNH

  • 1° Ngũ Tinh: 5 sao gồm kim tinh, mộc tinh, thủy tinh, hỏa tinh, thổ tinh.
  • 2° Tây Hải: biển phía tây.
  • 3° Thương Sơn: núi Thương Sơn[vi].
  • 4° Linh Giang: sông Gianh ở Quảng Bình (trên họa tiết, tường thành Đồng Hới cũng xuất hiện bằng những nét chấm chấm.
  • 5° Lợi Nông Hà: sông Phủ Cam ở Huế, được đào năm Gia Long thứ 13 (1814).
  • 6° Kê: gà trống.
  • 7° Tê: con tây ngu tức con tê giác.
  • 8° Linh Qui: rùa.
  • 9° Ngạc Ngư: cá sấu – một động vật khá phổ biến ở Nam Kỳ.
  • 10° Mạt Lị: hoa nhài.
  • 11° Yêm La: cây xoài, được trồng phổ biến ở Quảng Nam và Bình Định, là đặc sản tiến vua.
  • 12° Lục Đậu: đậu xanh.
  • 13° Đậu Khấu.
  • 14° Thuận Mộc: một loại cây dùng nhiều trong xây dựng.
  • 15° Giới: cây kiệu.
  • 16° Mông Đồng Thuyền: thuyền (được chế tạo dưới thời vua Minh Mạng)
  • 17° Súng Điểu Thương

ANH ĐỈNH

  • 1° Bắc Đẩu Tinh: sao Bắc Đẩu.
  • 2° Ngân Hán: dải Ngân hà.
  • 3° Hồng Sơn: núi Hồng Lĩnh ở Hà Tĩnh.
  • 4° Mã Giang: sông Mã, ở Thanh Hóa chảy từ Vân Nam tới Lào.
  • 5° Lô Hà: sông Lô (ở Tuyên Quang) bắt nguồn từ Vân Nam.
  • 6° Khôi Hạc: Con hạc.
  • 7° Mã: Con ngựa.
  • 8° Thiền: con ve.
  • 9° Nhiêm Xà: con trăn.
  • 10° Mai Khôi Hoa: một loại hoa hồng thường dùng làm nước hoa.
  • 11° Tân Lang: cây cau.
  • 12° Tang: cây dâu.
  • 13° Tô Hợp: dầu tô hợp hay cánh kiến trắng, thường thấy trong các khu rừng của Khánh Hòa.
  • 14° Tử Mộc: cây kiền kiền – loại cây cho gỗ chất lượng rất tốt và có 3 loại: màu trắng, màu vàng và màu đỏ .
  • 15° Uất Kim: cây nghệ.
  • 16° Kỳ: lá cờ.
  • 17° Hồ Điệp Tử: đạn bươm bướm.

NGHỊ ĐỈNH

  • 1° Nam Đẩu: sao Nam Đẩu.
  • 2° Thuận An Hải Khẩu: cửa Thuận An.
  • 3° Quảng Bình Quan: cửa ải Quảng Bình. Trước kia có tên gọi là Lý Chánh Đại Quan và đến năm Minh Mạng thứ 7 đổi thành Quảng Bình Quan.
  • 4° Bạch Đằng Giang: sông Bạch Đằng – con sông nổi tiếng của Hải Dương
  • 5° Cửu An Hà: sông Cửu An, được đào dưới thời vua Minh Mạng, ở huyện Thiên Thi và Phù Cừ tỉnh Hưng Yên.
  • 6°Uyên ương điểu: chim uyên ương.
  • 7° Tượng: con voi, trong các đạo quân khi xung trận, voi luôn đi trước phát hiện các hào và bẫy của kẻ địch.
  • 8° Hồ Da Tử: con đuông dừa, có nhiều ở Nam Kỳ.
  • 9° Lục Hoa Ngư: cá tràu.
  • 10° Hải Đường Hoa: hoa hải đường.
  • 11° Mai: cây mai.
  • 12° Biển Đậu: đậu ván, thường được dùng để chữa tiêu chảy.
  • 13° Quế: cây quế và loại quế có chất lượng tốt nhất là ở Thanh Hóa.
  • 14° Đàn Mộc: huỳnh đàn hay gỗ đàn hương – loại gỗ không bị mục khi chôn trong đất và thường được dùng làm quan tài.
  • 15°Giới: rau cải
  • 16° Hải Đạo Thuyền
  • 17° Trường Thương.

THUẦN ĐỈNH

  • 1° Phong: gió.
  • 2° Cần Giờ Hải Khẩu: cửa biển Cần Giờ.
  • 3° Tản Viên Sơn: núi Tản Viên ở Bắc Kỳ.
  • 4° Thạch Hãn Giang: sông Thạch Hãn, nằm trên địa phận của huyện Hải Lăng và Đăng Xương, tỉnh Quảng Trị, bắt nguồn từ núi La Phong trong vùng đất của người Thượng
  • 5° Vĩnh Định Hà: sông Vĩnh Định, ở huyện Hải Lăng (Quảng Trị), được mở rộng và đào năm Minh Mạng thứ 6 (1825) và cũng trong năm này được đặt tên là Vĩnh Định.
  • 6° Huỳnh Oanh: chim vàng anh.
  • 7° Lê Ngưu: con bò tót.
  • 8° Bạng: con trai.
  • 9° Đăng Sơn Ngư: cá rô.
  • 10 ° Quì Hoa: Hoa hướng dương.
  • 11° Đào: cây đào.
  • 12° Hoàng Đậu: đậu tương.
  • 13° Mật Súc Sa: sa nhơn tức đậu khấu.
  • 14° Nam Mộc: gỗ sao (thân gỗ có những vòng tròn đồng tâm trước một đường lượn sóng giống như một ngôi sao.
  • 15° Hương Nhu: cỏ hương nhu.
  • 16° Thuyền Đỉnh
  • 17° Bài Đao: giá gác đao

TUYÊN ĐỈNH

  • 1° Vân: Mây
  • 2° Duệ Sơn: núi Duệ Sơn hay còn được gọi là Núi Lễ, nằm ở huyện Hương Trà (Thừa Thiên). Phần phía tây nam giáp với sông Tả Trạch, đỉnh núi rất nhọn.
  • 3° Đại Lãnh: núi Đại Lãnh, vắt ngang Khánh Hòa và Phú Yên, tiếp theo núi Chủ Sơn. Mạn phía đông hướng ra biển và nổi tiếng với Đèo Cả.
  • 4° Lam Giang: sông Lam, con sông lớn của Nghệ An, năm ở phủ Anh Sơn và Hưng Nguyên.
  • 5° Nhĩ Hà: sông Nhĩ Hà (Nhị Hà) tức sông Hồng.
  • 6° Tần Cát Liễu: chim yểng có mỏ đỏ, cựa vàng, lông màu tím sẫm.
  • 7° Thỉ: con heo (lợn)
  • 8° Giải: con giải (ngoan)- một loài rùa biển lớn nhất, dài từ 1-2 trường.
  • 9° Hấu Ngư: con sam.
  • 10° Trân Châu Hoa: bông sói.
  • 11° Long Nhãn: quả nhãn.
  • 12° Địa Đậu: đậu phộng (lạc).
  • 13° Yến Oa: tổ yến và là một trong 8 món ăn cung đình (Bát trân).
  • 14° Bách Mộc: cây bách.
  • 15° Khương: gừng, được dùng nhiều trong y học.
  • 16° Lê Thuyền: Thuyền lê – một loại thuyền có mái chèo.
  • 17. Nỗ: cái nỏ.

VIII. DỤ ĐỈNH

  • 1° Lôi: sấm.
  • 2° Đà Nẵng Hải Khẩu: cửa Hàn – cảng Đà Nẵng, cửa sông Vĩnh Điện, phía tây Sơn Trà.
  • 3° Hải Vân Quan: cửa đèo Hải Vân, nằm ở khu vực giáp ranh của Thừa Thiên và Quảng Nam.
  • 4° Vệ Giang: sông Vệ, nằm ở phía tây huyện Mộ Đức (Quảng Ngãi), bắt nguồn từ núi Tô Sơn và đổ ra biển ở Đại cổ lũy.
  • 5° Vĩnh Điện Hà: sông Vĩnh Điện ở Quảng Nam, là sự hợp nhất của sông Ô Gia (Da) và sông Cẩm Lệ.
  • 6° Anh Vũ: chim anh vũ – một loài vẹt có bộ lông ngũ sắc, mỏ đỏ.
  • 7° Dương: con dê – động vật bốn chân không có con ngươi (đồng tử) ở mắt.
  • 8° Cáp: con ngao.
  • 9° Thạch Thủ Ngư: cá mú – loài cá không có máu và đầu cứng như đá nên có tên gọi là Thạch Thủ tức đầu đá.
  • 10° Thuấn Hoa: bông cận hay dân dã gọi là hoa dâm bụt. Trong Kinh thư khi nói về người phụ nữ có câu: Nhan như thuấn hoa, nghĩa là Mặt đẹp như hoa dâm bụt.
  • 11° Lê: cây lê – cao chừng 2-3 trượng, nở hoa vào tháng 2, hoa trắng như tuyết.
  • 12° Bạch Đậu: đậu trắng.
  • 13° Phù Lưu: cây trầu. Có câu: Tân lang phù lưu khả dĩ vong ưu, nghĩa là: Trầu cau làm quên đi mọi ưu phiền.
  • 14. Tùng Mộc: cây tùng – là loại cây đứng đầu trong các loại cây. Vua Minh Mạng rất coi trọng loại cây này, có thể thấy ở Nam Giao.
  • 15° Tử tô: cây tía tô, rau thơm được dùng cho thực phẩm và chống chất độc do ngộ độc da cá hay ngộ độc trạnh – loại rùa biển.
  • 16° Ô Thuyền
  • 17° Phác Đao: một loại đao cán dài

IX. HUYỀN ĐỈNH

  • 1° Vũ: mưa.
  • 2° Hồng: cầu vồng.
  • 3° Hoành Sơn: núi Hoành Sơn, nằm vắt qua hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh, ở đó có Đèo Ngang.
  • 4° Hậu Giang Tiền Giang. Hai con sông của Nam Kỳ
  • 5° Thao Hà: sông Thao ở tỉnh Hưng Hóa, bắt nguồn từ Mông Tự (Vân Nam, Trung Quốc).
  • 6° Thốc Thu: chim phù lão (chim già đẫy). Đây là loại chim lớn nhất trong các loại chim thủy sinh, có lông màu xám xanh, cổ dài, mắt đỏ và không có lông ở trên đầu nên được gọi là chim ông già, mỏ thẳng dài chừng 1 thước.
  • 7° Sơn Mã: ngựa núi.
  • 8° Quế Đố: con cà cuống.
  • 9° Mãng Xà: con mãng xà (rắn).
  • 10° Ngũ Diệp Lan: cây ngọc lan.
  • 11° Lệ Chi: cây vải.
  • 12. Miên: cây bông.
  • 13° Nam Sâm: cây nam sâm, thường nở hoa vào tháng 2 và tháng 3.
  • 14° Tất Mộc: cây sơn, thường thấy ở huyện Minh Linh (Quảng Trị).
  • 15° Toán: cây tỏi.
  • 16° Tứ Mã Xa: xe bốn ngựa kéo.
  • 17° Hỏa Phún Đồng: ống phun lửa.

Kỳ Tích Công Nghệ Đúc Đồng Và Giá Trị Được Thế Giới Công Nhận

Sự đáng tin cậy của thông tin về Cửu Đỉnh được khẳng định qua hai nguồn chính: các ghi chép lịch sử triều Nguyễn và nghiên cứu khoa học bài bản từ các học giả Pháp trong Hội Đô thành Hiếu cổ cách đây hơn một thế kỷ.

“Bài viết của Hiệu trưởng trường Kỹ nghệ Huế – P. Chovet, dựa trên thông tin từ chính những người phụ trách đúc đỉnh, đã mô tả chi tiết quy trình đúc đồng thủ công đầy tài tình. Với công nghệ thô sơ (lò nung nhỏ, bễ thổi tay), các nghệ nhân đã phải huy động một hệ thống 60 lò nung hoạt động đồng thời để cung cấp đồng nóng chảy cho một khuôn đúc nặng hàng tấn. Việc đổ đồng phải được thực hiện một cách liên tục, chính xác trong vài giờ dưới sự chỉ huy của một vị quan. Sự hao hụt kim loại lên đến 20% cho thấy độ khó và sự tinh xảo của công việc. Điều này không chỉ minh chứng cho trình độ đỉnh cao của nghệ thuật đúc đồng Việt Nam mà còn cho thấy sự kiên trì và tâm huyết của những người thợ thủ công.”

Tính thẩm quyền của Cửu Đỉnh một lần nữa được khẳng định khi di sản này vinh dự được UNESCO ghi danh là Di sản tư liệu khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Sự công nhận này không chỉ dựa trên giá trị nghệ thuật, mà còn ở giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học độc đáo, đặt Cửu Đỉnh ngang hàng với các di sản tư liệu quý giá nhất của nhân loại.

Hướng Dẫn Tham Quan & Những Lưu Ý

Vị-tri-cuu-dinh

Vị trí di chuyển: Để tham quan du khách mua vé vào Đại Nội là có thể khám phá Cửu Đỉnh được đặt tại sân Thế Miếu, bên trong khu vực Hoàng Thành Huế (Đại Nội). Sau khi qua Ngọ Môn, điện Thái Hòa, du khách đi về hướng Tây, qua điện Cần Chánh là sẽ đến Thế Miếu.

Gợi ý từ Hue Smile Travel: Diện tích Đại Nội rất rộng. Để có một hành trình khám phá thoải mái và trọn vẹn, bạn có thể thuê xe đạp của chúng tôi để tự do dạo quanh. Với các đoàn khách hoặc gia đình, dịch vụ thuê xe du lịch có hướng dẫn viên sẽ giúp bạn hiểu sâu sắc từng câu chuyện đằng sau các họa tiết trên Cửu Đỉnh.

cuu-dinh-2Những lưu ý quan trọng tham quan

Một hành trình của tri thức: Hãy dành thời gian đứng trước mỗi đỉnh, đối chiếu với các bảng thông tin (nếu có) để từ từ giải mã các biểu tượng. Bạn sẽ thấy vô cùng thú vị.

Tôn trọng di sản: Tuyệt đối không chạm tay, tựa người hay có bất kỳ hành động nào có thể gây hại đến bề mặt của Cửu Đỉnh.

Kết hợp tham quan: Thế Miếu là nơi thờ các vị vua triều Nguyễn, hãy kết hợp tham quan để hiểu rõ hơn về bối cảnh ra đời của Cửu Đỉnh.

Cửu Đỉnh Huế không chỉ là chín tác phẩm nghệ thuật bằng đồng. Đó là linh hồn, là tầm nhìn và là khát vọng vĩnh cửu hóa non sông đất nước của một triều đại. Việc được UNESCO vinh danh đã mở ra một chương mới, đưa di sản này đến gần hơn với bạn bè quốc tế.

Bạn có muốn tận mắt chiêm ngưỡng những họa tiết tinh xảo mà hơn 180 năm trước, các nghệ nhân tài hoa đã gửi gắm cả tâm hồn mình vào đó?

tour-an-toi-song-huong

ƯU ĐÃI GIẢM NGAY 50.000 Đ/ KHI ĐẶT TOUR SÔNG HƯƠNG VÀ GIẢM 5% KHI ĐẶT TOUR HUẾ CITY với nhóm 2 khách tour ghép

ĐẶT NGAY: 093 548 4415

Hue Smile Travel với sự am hiểu sâu sắc về di sản Cố đô, chúng tôi thiết kế Tour Huế Hàng Ngày không chỉ đưa bạn đến với Cửu Đỉnh, mà còn giúp bạn “đọc” và cảm nhận được hết thảy câu chuyện kỳ vĩ ẩn chứa sau những khối đồng lặng im.

Và để trải nghiệm trọn vẹn vẻ đẹp của Huế, đừng bỏ lỡ Tour Du Thuyền Sông Hương thơ mộng, nơi bạn sẽ được nghe những câu chuyện lịch sử thú vị và ngắm nhìn Hoàng Thành từ một góc nhìn hoàn toàn khác.

Hãy để chuyến đi của bạn trở thành một hành trình khám phá tri thức đầy cảm xúc. Liên hệ ngay Hue Smile Travel để đặt tour và cùng chúng tôi giải mã bí ẩn của Cửu Đỉnh vàng son!